Món Canh Chua

 
     
  http://afamily.vn/suc-khoe/2008102102181925/Mon-an-bai-thuoc-tu-cay-ngai-cuu.chn 

Món ăn - bài thuốc từ cây ngải cứu

03-11-200806:40:36 | In bài viết In bài viết này
Cây ngải cứu rất thông dụng trong cuộc sống hàng ngày, bởi nó vừa dễ ăn lại dễ tìm. Song có rất nhiều công dụng chữa bệnh cũng như các món ăn từ ngải cứu, bạn đã biết chưa?
Ngải cứu còn gọi là ngải diệp, tên khoa học là Artemisia vulgaris L. thuộc họ cúc. Quanh năm đều có ngải cứu nhưng tốt nhất là hái cành và lá vào tháng 6 (gần tương ứng với mồng 5 tháng 5 âm lịch), phơi khô trong râm mát. Có khi hái về phơi khô, tán nhỏ, rây lấy phần lông trắng và tơi gọi là ngải nhung, dùng làm mồi cứu để kích thích huyệt trong phương pháp châm cứu. Ngải cứu có tính ôn, hơi cay, dùng điều trị đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, động thai, thổ huyết...

 

Ngải cứu - vị thuốc quý dễ tìm cho nhiều người

 
Ngải cứu chữa bệnh
- Làm điếu ngải : lấy lá ngải cứu khô vò nát, loại bỏ cành cuống, lấy phần còn lại là ngải nhung đem cuốn thành điếu như điếu thuốc lá hay to hơn tùy theo ý định sử dụng. Điếu ngải được đốt mang tính nóng ấm cao (thuần dương), nên khi dùng để làm nóng (cứu) các huyệt gọi sẽ làm khí huyết lưu thông mạnh, gây ấm nóng cơ thể, giảm đau, sưng, mỏi cơ, tiết dịch, giải độc, làm mềm chỗ cứng và tan máu tụ. Có thể dùng điếu ngải theo mấy cách sau :

- Để điếu ngải hơ lên huyệt đến khi bệnh nhân cảm thấy ấm dễ chịu (cứu ấm), dùng để trị các bệnh hư suy đau yếu.

- Đưa điếu ngải gần sát da, bệnh nhân cảm thấy nóng thì đưa lên (cứu mổ cò). Thực hiện 3-5 lần, cách cứu này để chữa các bệnh thực (bệnh mới phát).

- Đặt điếu ngải lên gần huyệt cho vừa đủ ấm thì di chuyển theo vòng tròn từ hẹp ra rộng cho đến khi thấy nóng nhiều ở vùng định cứu là được (làm 2-3 lần), cách cứu này để trị các bệnh ngoài da, mụn nhọt.
Làm thuốc điều kinh: Một tuần trước ngày kinh dự kiến, lấy mỗi ngày 6-12g (tối đa 20g) sắc với nước hoặc hãm với nước sôi như trà, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng bột (5-10g) hay dạng cao đặc (1-4g). Thuốc không có tác dụng kích thích với tử cung có thai nên không gây sảy thai. Nếu kinh nguyệt không đều thì hàng tháng đến ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khô 10g, thêm 200 ml nước, sắc còn 100 ml, thêm chút đường chia uống 2 lần/ngày. Có thể uống liều gấp đôi, cũng 2 lần/ngày. Sau 1-2 ngày thấy hiệu quả, người đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn.

- Giúp an thai: Những người đang mang thai, nếu thấy có hiện tượng đau bụng, ra máu, dùng 16gr lá ngải cứu, 16gr lá tía tô, sắc cùng với 600ml nước, sắc còn 100ml, chia làm 3-4 lần uống/ngày. Bài thuốc này có tác dụng an thai.

-Những người kiệt sức hay các bà mẹ đang cho con bú: Lấy 5 cành lá ngải cứu tươi (hoặc khô), rửa sạch, băm nhỏ, pha với một cốc nước sôi, uống hàng ngày sẽ mau hồi phục sức khỏe.

-Trị mụn trứn cá: Lá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên mặt, để khoảng 20 phút, rồi rửa lại mặt, làm liên tục sẽ cho bạn làn da mịn màng và trắng hồng.

-Trị mẩn ngứa, ghẻ lở, rôm sảy ở trẻ: Với những trẻ nhỏ thường hay bị rôm sảy, xay nát lá ngải cứu, lọc lấy nước cốt rồi hòa vào nước tắm của trẻ. Làm liên tục trong vài ngày, các nốt ngứa sẽ lặn mất.

 

Trứng gà ngải cứu - món ăn quen thuộc bổ dưỡng của nhiều gia đình
 

Món ăn với ngải cứu

- Canh ngải cứu nấu thịt nạc: Bài thuốc chữa các bệnh của phụ nữ (kinh nguyệt không đều, khí hư, đau bụng do lạnh...). Thịt nạc heo băm nhỏ, ướp hạt nêm, xào qua, nêm nước, đun sôi cho rau ngải cứu. Canh sôi đều, nêm hạt nêm vừa miệng, ăn nóng.

- Trứng gà tráng ngải cứu: Giúp lưu thông máu lên não trị bệnh đau đầu. Lấy một nắm lá ngải cứu, xắt nhỏ, đánh tan đều với 1 quả trứng gà, nêm hạt nêm vừa miệng, đổ vào chảo chiên chín.

- Gà tần ngải cứu: Bồi bổ sức khỏe, hoạt huyết, xương cốt dẻo dai: 1 con gà đen khoảng 500gr, 3 trái táo đỏ, ý dĩ, kỷ từ, 3 lát sâm ta, ngải cứu, hạt sen, tam thất, hạt nêm. Gà làm sạch, mổ moi, nhồi tất cả các nguyên liệu vào trong gà, cho gà vào nồi, đổ săm sắp nước, nêm hạt nêm vừa miệng, tần cho đến khi gà mềm nhừ.

- Cháo ngải cứu có thể chữa động thai hoặc giảm đau thấp khớp. Cách nấu : lá ngải cứu tươi 50g, gạo tẻ 100g, đường đỏ vừa đủ (có thể cho thêm lá lốt). Thái nhỏ lá ngải cứu, nấu lấy nước để nấu cháo. Khi ăn cho đường vừa phải, ăn nóng. Chia 2 lần ăn sáng, trưa. Ăn liên tục 3 - 5 ngày.
 
Vi Vi
(Tổng hợp)
 
Miniature
 
Cây Ngải Cứu nở hoa

thuốc từ cây ngại cứu
thuốc từ cây ngại cứu
  http://kids.vuongquocnhi.vn/n/1/76/407/tac-dung-cua-cay-ngai-cuu 
Tên khoa học Artemisia Vulgaris. Còn có tên gọi khác là ngải cứu, ngải nhung, thanh diệp hành. Thuốc cứu thuộc loại hoa kiểng hoang, khi phát hiện có công hiệu y dược, các nhà bào chế thuốc bắt đầu trồng thuốc cứuở vườn nhà, vườn thuốc.
Lá thuốc cứu thường tỏa mùi thơm nồng vào buổi tối. Được thu hái lúc chưa trổ hoa, nấu cao hoặc sao khử thổ, tán nhuyễn cô đặc thành bánh, dùng sử dụng trong châm cứu hoặc xông khói, chữa viêm xoang mũi, họng, trị nhức đầu đông rất tốt.

Mặt khác, lá thuốc cứu còn có tinh dầu tanin với các hoạt chất như:methatuyon, cyneolamin. Thuốc cứu vị đắng, thơm nồng hăng hắc, tính ấm, có thể dùng lá tươi giã nát, thêm 1/3 muỗng cà phê muối đắp lên vết thương, cầm máu nhanh, giảm đau nhức (vắt lấy nước cốt, uống ổn định kinh nguyệt đối với phụ nữ chưa qua thai kỳ).

 

 

Sau đây là những đơn thuốc:


- Đi lỵ ra máu, thân nhiệt nóng, viêm xoang mũi, chảy máu cam, phụ nữbị sản hậu, băng huyết: Dùng 200gr lá thuốc cứu sao vàng, nấu trong 250ml nước còn 100ml. Chia làm 2 phần, uống trong ngày. Có thể tán nhuyễn, hãm 50ml nước sôi với 10gr thuốc cứu bột, uống mỗi lúc khát, liên tục 2 ngày.

- Đau thần kinh tọa, nhức buốt khớp xương chân tay, các đốt xương cột sống, đau đầu hoa mắt, ghẻ lở do nghiện rượu, ngộ độc rượu lạ: Dùng 300gr thuốc cứu rửa sạch, giã nát, thêm 2 muỗng mật ong (ruồi, nghệ),vắt lấy nước uống trưa, chiều. Liên tục 1-2 tuần.

- Cơ thể suy nhược, trẻ gầy còi xương, biếng ăn, người già ăn không ngon miệng, bỏ ăn: Dùng 250gr thuốc cứu, 2 quả lê, 20gr câu kỷ tử, 10grđinh quy, 1 con gà ri (gà ác) 150gr, hầm trong 0,5 lít nước (thêm gia vị, bột nêm) còn 250ml. Chia làm 5 phần, ăn cả ngày. Liên tục 1-2 tuần.

- Thời tiết thay đổi, cảm cúm, ho, đau cổ họng, nhức hai bên thái dương, dây thần kinh cổ, gáy: 300gr thuốc cứu, 100gr lá khuynh diệp, 100gr lá bưởi (hoặc quýt, chanh). Nấu trong 2 lít nước. Sôi 20 phút nhắc xuống, xông 15 phút. Cách thứ 2: Nấu lá thuốc cứu với 100gr lá tía tô, 100gr tần dầy lá, 50gr lá sả trong 1 lít nước còn 0,5 lít. Uống mỗi lúc khát, liên tục 3-5 ngày.

 
Theo bacsi.com (Thanhnien)
 
 
  http://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%E1%BA%A3i_c%E1%BB%A9u 

Ngải cứu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
 
Bước tới: menu, tìm kiếm
Ngải cứu
Ngải cứu (Artemisia vulgaris)
 
Ngải cứu (Artemisia vulgaris)
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
 
(không phân hạng): Angiospermae
 
(không phân hạng): Eudicots
 
(không phân hạng): Asterids
 
Bộ (ordo): Asterales
 
Họ (familia): Asteraceae
 
Chi (genus): Artemisia
 
Loài (species): A. vulgaris
 
Tên hai phần
Artemisia vulgaris
L.

Ngải cứu còn có tên khác là thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải (tiếng Tày), quá sú (H'mông), co linh li (Thái), danh pháp hai phần: Artemisia vulgaris.

Mục lục

[ẩn]

[sửa] Mô tả

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,4 - 1m; cành non có lông. Lá mọc so le, phiến lá xẻ lông chim, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới màu trắng xám, có lông. Vò nát có mùi thơm hắc. Cụm hoa hình đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt, mọc tập trung thành từng chùm kép ở đầu cành. Quả bế nhỏ, không có túm lông.

[sửa] Bộ phận dùng

Cành mang lá. Thu hái vào mùa hè, thu; khi hoa chưa nở. Dùng tươi hoặc phơi khô trong bóng râm.

[sửa] Thành phần hóa học

Cả cây chứa tinh dầu, thành phần chủ yếu là cineol, α-thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol, adenin, cholin.

[sửa] Công dụng

Chữa kinh nguyệt không đều, khí hư, động thai, băng huyết, thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, nôn mửa, đau bụng, đau dây thần kinh, thấp khớp ghẻ lở. Ngày 6 - 12g dạng sắc, cao. Ngải nhung dùng làm mồi cứu. Để điều kinh, uống tuần lễ trước khi có kinh.

 
 
  http://vn.answers.yahoo.com/question/index?qid=20071208190419AAoNMVw 

Cây ngải cứu uống trong thời kỳ mang thai có tốt không?

No commentby No comment
Thành viên từ:
08 tháng 10 năm 2007
Tổng số điểm:
8,770 (Cấp bậc 5)

Câu trả lời hay nhất - Do người đặt câu hỏi bình chọn

Người đang có thai nếu thấy đau bụng, ra máu thì có thể dùng lá ngải cứu 16 g, tía tô 16 g, cho 600 ml nước sắc còn 100 ml, thêm chút đường, chia 3-4 lần uống trong ngày. Ngải cứu có tác dụng an thai.

Ngải cứu còn gọi là ngải diệp, tên khoa học là Artemisia vulgaris L. thuộc họ cúc. Quanh năm đều có ngải cứu nhưng tốt nhất là hái cành và lá vào tháng 6 (gần tương ứng với mồng 5 tháng 5 âm lịch), phơi khô trong râm mát. Có khi hái về phơi khô, tán nhỏ, rây lấy phần lông trắng và tơi gọi là ngải nhung, dùng làm mồi cứu để kích thích huyệt trong phương pháp châm cứu.

Ngải cứu có tính ôn, hơi cay, dùng điều trị đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, động thai, thổ huyết...

Làm thuốc điều kinh: Một tuần trước ngày kinh dự kiến, lấy mỗi ngày 6-12 g (tối đa 20 g) sắc với nước hoặc hãm với nước sôi như trà, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng bột (5-10 g) hay dạng cao đặc (1-4 g). Thuốc không có tác dụng kích thích với tử cung có thai nên không gây sảy thai.

Kinh nguyệt không đều: Hằng tháng đến ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khô 10 g, thêm 200 ml nước, sắc còn 100 ml, thêm chút đường chia uống 2 lần/ngày. Có thể uống liều gấp đôi, cũng 2 lần/ngày. Sau 1-2 ngày thấy hiệu quả, người đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn.
Đánh giá của người hỏi:
4 trên 5
Ý kiến của người đặt câu hỏi:
Xin cám ơn bạn
 
 
  http://tuelinh.vn/cong-dung-chua-benh-tu-cay-ngai-cuu-7549 

Công dụng chữa bệnh từ cây ngải cứu

Cây ngải cứu có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là vào tháng 6. Ngải cứu thu về phơi khô trong râm mát. Khi khô tán nhỏ, rây lấy phần lông trắng, tơi mịn, gọi là ngải nhung, dùng làm mồi cứu kích thích huyệt trong châm cứu.

Công dụng chữa bệnh từ cây ngải cứu 1249439438 0303
 

Ngải cứu tính ôn, cay dịu. Đông y thường dùng nó chữa các chứng bệnh của phụ nữ như đau bụng khi hành kinh, kinh nguyệt không đều, rong kinh, động thai, thổ huyết…

Làm thuốc điều kinh: Một tuần trước ngày có kinh dùng 5 – 10 gr bột ngải cứu hoặc 1 – 4gr cao đặc để uống. Hoặc dùng 6-12 gr ngải cứu khô sắc với nước hoặc hãm với nước sôi uống như trà, uống ba lần trong ngày.

Chữa kinh nguyệt không đều: Đến ngày bắt đầu kỳ kinh nguyệt và cả những ngày đang có kinh, dùng 10 gr ngải cứu khô sắc với 200 ml nước, cô lại còn 100 ml, chia uống hai lần trong ngày. Nếu khó uống, có thể thêm đường.

Thuốc an thai: Phụ nữ có thai nếu bị đau bụng, ra máu thì dùng 16 gr ngải cứu, 16 gr tía tô, đổ 600 ml nước sắc còn 100 ml, chia uống làm 3 – 4 lần trong ngày.

Chữa rong huyết: Ngải cứu 16 gr, cỏ hôi (cây cứt lợn) 20 gr, hy thiêm 12 gr, ích mẫu thảo 12 gr, hương phụ chế 10 gr. Tất cả đem rửa sạch, phơi khô. Cho 600 ml nước sắc với các vị trên, cô lại còn 150 ml, chia uống làm hai lần trong ngày. Điều trị kiên trì trong 3 – 4 tháng sẽ có hiệu quả.

Theo Tretoday

  
 
  http://www.giaoduc.edu.vn/news/dinh-duong-lam-dep-754/cong-dung-chua-benh-bat-ngo-cua-cay-ngai-cuu-183819.aspx
 
Dù dùng ở bất kì hình thức nào thì cây ngải cứu cũng có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe và chữa bệnh.

Cây ngải cứu có tên khoa học là Artemisia Vulgaris, thường có mùi thơm nồng và có vị hơi đắng hoặc rất đắng tùy theo mùa. Ngải cứu có thể dùng để chế biến các món ăn hoặc được sao khô lên làm thuốc. Dù dùng ở bất kì hình thức nào thì cây ngải cứu cũng có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe và chữa bệnh.

Dưới đây là một số công dụng phổ biến và hữu hiệu của cây và lá ngải cứu:
1. Làm thuốc điều kinh: Một tuần trước ngày kinh dự kiến, mỗi ngày lấy 6-12g (tối đa 20g) sắc với nước hoặc hãm với nước sôi như trà, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng bột (5-10g) hay dạng cao đặc (1-4g). Nếu kinh nguyệt không đều thì hàng tháng đến ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khô 10g, thêm 200 ml nước, sắc còn 100 ml, thêm chút đường để uống, chia 2 lần/ngày. Có thể uống liều gấp đôi, cũng 2 lần/ngày. Sau 1-2 ngày sẽ thấy hiệu quả, người đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn.
2. - Giúp an thai: Những người đang mang thai, nếu thấy có hiện tượng đau bụng, ra máu, dùng 16gr lá ngải cứu, 16gr lá tía tô, sắc cùng với 600ml nước, sắc còn 100ml, chia làm 3-4 lần uống/ngày. Bài thuốc này có tác dụng an thai. Ngải cứu không có tác dụng kích thích với tử cung có thai nên không gây sảy thai.
3. Sơ cứu vết thương: Lấy lá ngải cứu tươi giã nát, thêm 1/3 muỗng cà phê muối đắp lên vết thương, cầm máu nhanh, giảm đau nhức,
4. Trị mụn, mẩn ngứa: Lá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên mặt, để khoảng 20 phút, rồi rửa lại mặt, làm liên tục như vậy sẽ có làn da trắng sáng hồng. Với trẻ em thường hay bị rôm sảy thì lấy lá ngải cứu xay nát rồi lọc lấy nước cho trẻ tắm.
5. Đau thần kinh tọa, nhức buốt khớp xương, đau đầu hoa mắt: Lấy 300gr ngảic cứu rửa sạch, giã nát, thêm 2 muỗng mật ong (ruồi, nghệ), vắt lấy nước uống trưa, chiều. Uống liên tục trong 1-2 tuần.
6. Lưu thông máu lên não: Lấy một nắm lá ngải cứu, xắt nhỏ, đánh tan đều với 1 quả trứng gà, nêm hạt nêm vừa miệng, đổ vào chảo chiên chín rồi ăn.
7. Suy nhược cơ thể, kém ăn: Lấy 250gr ngải cứu, 2 quả lê, 20gr câu kỷ tử, 10gr đinh quy, 1 con gà ri (gà ác) 150gr, hầm trong 0,5 lít nước (thêm gia vị, bột nêm) còn 250ml. Chia làm 5 phần, ăn cả ngày. Liên tục 1-2 tuần.
8. Cảm cúm, ho, đau cổ họng, đau đầu, đau dây thần kinh: Lấy 300gr ngải cứu, 100gr lá khuynh diệp, 100gr lá bưởi (hoặc quýt, chanh). Nấu trong 2 lít nước. Sôi 20 phút nhấc xuống, xông 15 phút. Cách thứ 2: Nấu lá thuốc cứu với 100gr lá tía tô, 100gr tần dầy lá, 50gr lá sả trong 1 lít nước còn 0,5 lít. Uống mỗi lúc khát, liên tục trong 3-5 ngày.
Ngải cứu được coi là tốt cho sức khỏe nhưng nếu dùng quá nhiều cũng có thể gây ra ngộ độc. Độc tính của ngải cứu khi dùng quá liều là làm cho thần kinh trung ương bị hưng phấn quá mức, dẫn tới chân tay run giật, sau đó cục bộ hoặc toàn thân co giật; Sau vài lần có thể dẫn đến kinh quyết (co cứng), nói sàm, thậm chí tê liệt. Kiểm tra bằng kính hiển vi có thể phát hiện các tổn thương ở tế bào não. Sau khi khỏi bệnh, vẫn thường để lại những di chứng như hay quên, ảo giác, viêm thần kinh,…
Theo TTVN
 
 
  http://giadinh.net.vn/2009080309370937p1044c1048/ngai-cuu-chua-benh-phu-nu.htm 
Thứ hai, 03/08/2009, 09:41(GMT+7)

Ngải cứu chữa bệnh phụ nữ

Đau bụng kinh, động thai, rối loạn kinh nguyệt... là những vấn đề sức khoẻ của chị em có thể khắc phục bằng ngải cứu.

Cây ngải cứu có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là vào tháng 6. Ngải cứu thu về phơi khô trong râm mát. Khi khô tán nhỏ, rây lấy phần lông trắng, tơi mịn, gọi là ngải nhung, dùng làm mồi cứu kích thích huyệt trong châm cứu.

Ngải cứu tính ôn, cay dịu. Đông y thường dùng nó chữa các chứng bệnh của phụ nữ như đau bụng khi hành kinh, kinh nguyệt không đều, rong kinh, động thai, thổ huyết…

 

 

Ngải cứu tốt cho phụ nữ.

 

Làm thuốc điều kinh: Một tuần trước ngày có kinh dùng 5 - 10 gr bột ngải cứu hoặc 1 - 4gr cao đặc để uống. Hoặc dùng 6-12 gr ngải cứu khô sắc với nước hoặc hãm với nước sôi uống như trà, uống ba lần trong ngày.

Chữa kinh nguyệt không đều: Đến ngày bắt đầu kỳ kinh nguyệt và cả những ngày đang có kinh, dùng 10 gr ngải cứu khô sắc với 200 ml nước, cô lại còn 100 ml, chia uống hai lần trong ngày. Nếu khó uống, có thể thêm đường.

Thuốc an thai: Phụ nữ có thai nếu bị đau bụng, ra máu thì dùng 16 gr ngải cứu, 16 gr tía tô, đổ 600 ml nước sắc còn 100 ml, chia uống làm 3 - 4 lần trong ngày.

Chữa rong huyết: Ngải cứu 16 gr, cỏ hôi (cây cứt lợn) 20 gr, hy thiêm 12 gr, ích mẫu thảo 12 gr, hương phụ chế 10 gr. Tất cả đem rửa sạch, phơi khô. Cho 600 ml nước sắc với các vị trên, cô lại còn 150 ml, chia uống làm hai lần trong ngày. Điều trị kiên trì trong 3 - 4 tháng sẽ có hiệu quả.

Theo BS Nguyễn Thị Nhân
Báo Đất Việt
 
 
  http://www.khamchuabenh.com/read.php?2534 
Món ăn - bài thuốc từ cây ngải cứu(03/11/2008 06:11:36)(aFamily) - Cây ngải cứu rất thông dụng trong cuộc sống hàng ngày, bởi nó vừa dễ ăn lại dễ tìm. Song có rất nhiều công dụng chữa bệnh cũng như các món ăn từ ngải cứu, bạn đã biết chưa?
Ngải cứu còn gọi là ngải diệp, tên khoa học là Artemisia vulgaris L. thuộc họ cúc. Quanh năm đều có ngải cứu nhưng tốt nhất là hái cành và lá vào tháng 6 (gần tương ứng với mồng 5 tháng 5 âm lịch), phơi khô trong râm mát. Có khi hái về phơi khô, tán nhỏ, rây lấy phần lông trắng và tơi gọi là ngải nhung, dùng làm mồi cứu để kích thích huyệt trong phương pháp châm cứu. Ngải cứu có tính ôn, hơi cay, dùng điều trị đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, động thai, thổ huyết...


Bấm xem ảnh ở cửa sổ mới
Ngải cứu - vị thuốc quý dễ tìm cho nhiều người


Ngải cứu chữa bệnh
- Làm điếu ngải : lấy lá ngải cứu khô vò nát, loại bỏ cành cuống, lấy phần còn lại là ngải nhung đem cuốn thành điếu như điếu thuốc lá hay to hơn tùy theo ý định sử dụng. Điếu ngải được đốt mang tính nóng ấm cao (thuần dương), nên khi dùng để làm nóng (cứu) các huyệt gọi sẽ làm khí huyết lưu thông mạnh, gây ấm nóng cơ thể, giảm đau, sưng, mỏi cơ, tiết dịch, giải độc, làm mềm chỗ cứng và tan máu tụ. Có thể dùng điếu ngải theo mấy cách sau :

- Để điếu ngải hơ lên huyệt đến khi bệnh nhân cảm thấy ấm dễ chịu (cứu ấm), dùng để trị các bệnh hư suy đau yếu.

- Đưa điếu ngải gần sát da, bệnh nhân cảm thấy nóng thì đưa lên (cứu mổ cò). Thực hiện 3-5 lần, cách cứu này để chữa các bệnh thực (bệnh mới phát).

- Đặt điếu ngải lên gần huyệt cho vừa đủ ấm thì di chuyển theo vòng tròn từ hẹp ra rộng cho đến khi thấy nóng nhiều ở vùng định cứu là được (làm 2-3 lần), cách cứu này để trị các bệnh ngoài da, mụn nhọt.
Làm thuốc điều kinh: Một tuần trước ngày kinh dự kiến, lấy mỗi ngày 6-12g (tối đa 20g) sắc với nước hoặc hãm với nước sôi như trà, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng bột (5-10g) hay dạng cao đặc (1-4g). Thuốc không có tác dụng kích thích với tử cung có thai nên không gây sảy thai. Nếu kinh nguyệt không đều thì hàng tháng đến ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khô 10g, thêm 200 ml nước, sắc còn 100 ml, thêm chút đường chia uống 2 lần/ngày. Có thể uống liều gấp đôi, cũng 2 lần/ngày. Sau 1-2 ngày thấy hiệu quả, người đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn.

- Giúp an thai: Những người đang mang thai, nếu thấy có hiện tượng đau bụng, ra máu, dùng 16gr lá ngải cứu, 16gr lá tía tô, sắc cùng với 600ml nước, sắc còn 100ml, chia làm 3-4 lần uống/ngày. Bài thuốc này có tác dụng an thai.

-Những người kiệt sức hay các bà mẹ đang cho con bú: Lấy 5 cành lá ngải cứu tươi (hoặc khô), rửa sạch, băm nhỏ, pha với một cốc nước sôi, uống hàng ngày sẽ mau hồi phục sức khỏe.

-Trị mụn trứn cá: Lá ngải cứu tươi giã nát, đắp lên mặt, để khoảng 20 phút, rồi rửa lại mặt, làm liên tục sẽ cho bạn làn da mịn màng và trắng hồng.

-Trị mẩn ngứa, ghẻ lở, rôm sảy ở trẻ: Với những trẻ nhỏ thường hay bị rôm sảy, xay nát lá ngải cứu, lọc lấy nước cốt rồi hòa vào nước tắm của trẻ. Làm liên tục trong vài ngày, các nốt ngứa sẽ lặn mất.


Bấm xem ảnh ở cửa sổ mới
Trứng gà ngải cứu - món ăn quen thuộc bổ dưỡng của nhiều gia đình

Món ăn với ngải cứu
- Canh ngải cứu nấu thịt nạc: Bài thuốc chữa các bệnh của phụ nữ (kinh nguyệt không đều, khí hư, đau bụng do lạnh...). Thịt nạc heo băm nhỏ, ướp hạt nêm, xào qua, nêm nước, đun sôi cho rau ngải cứu. Canh sôi đều, nêm hạt nêm vừa miệng, ăn nóng.

- Trứng gà tráng ngải cứu: Giúp lưu thông máu lên não trị bệnh đau đầu. Lấy một nắm lá ngải cứu, xắt nhỏ, đánh tan đều với 1 quả trứng gà, nêm hạt nêm vừa miệng, đổ vào chảo chiên chín.

- Gà tần ngải cứu: Bồi bổ sức khỏe, hoạt huyết, xương cốt dẻo dai: 1 con gà đen khoảng 500gr, 3 trái táo đỏ, ý dĩ, kỷ từ, 3 lát sâm ta, ngải cứu, hạt sen, tam thất, hạt nêm. Gà làm sạch, mổ moi, nhồi tất cả các nguyên liệu vào trong gà, cho gà vào nồi, đổ săm sắp nước, nêm hạt nêm vừa miệng, tần cho đến khi gà mềm nhừ.

- Cháo ngải cứu có thể chữa động thai hoặc giảm đau thấp khớp. Cách nấu : lá ngải cứu tươi 50g, gạo tẻ 100g, đường đỏ vừa đủ (có thể cho thêm lá lốt). Thái nhỏ lá ngải cứu, nấu lấy nước để nấu cháo. Khi ăn cho đường vừa phải, ăn nóng. Chia 2 lần ăn sáng, trưa. Ăn liên tục 3 - 5 ngày.

Theo aFamily
 
 
  http://ykhoa.net/yhoccotruyen/baiviet/29_155.htm 

Cách dùng ngải cứu chữa bệnh

Cây ngải thường được cuộn thành điếu như điếu thuốc lá, đốt nóng để tác động vào các huyệt, chữa nhiều bệnh khác nhau. Không dùng cách này cho các bệnh nhiệt.

Cách làm điếu ngải: Lấy lá ngải cứu khô vò nát, loại bỏ cành cuống, lấy phần còn lại là ngải nhung đem cuốn thành điếu như điếu thuốc lá hay to hơn tùy theo ý định sử dụng. Điếu ngải được đốt mang tính nóng ấm cao (thuần dương), nên khi dùng để làm nóng (cứu) các huyệt gọi sẽ làm khí huyết lưu thông mạnh, gây ấm nóng cơ thể, giảm đau, sưng, mỏi cơ, tiết dịch, giải độc, làm mềm chỗ cứng và tan máu tụ.

Các phương pháp cứu nóng

Cách cứu bổ: Để điếu ngải hơ lên huyệt đến khi bệnh nhân cảm thấy ấm dễ chịu (cứu ấm), dùng để trị các bệnh hư suy đau yếu.

Cách cứu tả: Đưa điếu ngải gần sát da, bệnh nhân cảm thấy nóng thì đưa lên (cứu mổ cò). Thực hiện 3-5 lần, cách cứu này để chữa các bệnh thực (bệnh mới phát).

Cách xoay tròn: Đặt điếu ngải lên gần huyệt cho vừa đủ ấm thì di chuyển theo vòng tròn từ hẹp ra rộng cho đến khi thấy nóng nhiều ở vùng định cứu là được (làm 2-3 lần), cách cứu này để trị các bệnh ngoài da, mụn nhọt.

Cách rà trên vùng da: Dùng điếu ngải rà trên vùng da, cách 1-2 cm để tìm điểm nóng rát (sinh huyệt), rà với tốc độ vừa phải, khi qua vùng da thấy nóng rát như phải bỏng thì nhấc lên (làm 2-5 lần). Điếu ngải luôn để hơi chếch ngay mặt da, dùng ngón tay út để trên mặt da tạo khoảng cách (như cầm cây bút để viết). Nên bôi một lớp dầu cù là mỏng trước khi cứu, không để tàn rơi xuống da người bệnh.

Cứu nóng dùng để trị các chứng bệnh hàn, bệnh lâu ngày gây hư suy.

Nên cẩn thận không để bị bỏng khi cứu, không để rơi tàn nóng làm bỏng da hay tàn tro bay vào mắt. Thời gian cứu tối đa mỗi huyệt 3-5 phút, không nên lạm dụng đốt cứu quá nhiều ở một huyệt. Cẩn thận với những phụ nữ đang mang thai hay hành kinh, người có làn da mẫn cảm (dị ứng), bệnh nhân tiểu đường, huyết áp cao, người già và trẻ em. Cứu nóng sau bữa ăn là thích hợp nhất.

(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)

 

BS PHAN XUÂN TRUNG

"Lãng tử giữa thương trường"

 
     
  http://www.lamsao.com/huo-ng-da-n-ta-c-du-ng-chua-benh-cu-a-cay-nga-i-cu-u-p214a23081.html 

Hướng dẫn tác dụng chữa bệnh của cây ngải cứu

Gửi bởi: Label Lượt xem: 987 lượt
Theo Thanhnien
 
www.lamsao.com
Tên khoa học Artemisia Vulgaris. Còn có tên gọi khác là ngải cứu, ngải nhung, thanh diệp hành. Thuốc cứu thuộc loại hoa kiểng hoang, khi phát hiện có công hiệu y dược, các nhà bào chế thuốc bắt đầu trồng thuốc cứu ở vườn nhà, vườn thuốc.
 
 
Hướng dẫn chi tiết
Độ khó: Trung bình
 
  • 1

    Đi lỵ ra máu, thân nhiệt nóng, viêm xoang mũi, chảy máu cam, phụ nữ bị sản hậu, băng huyết:

    Dùng 200gr lá thuốc cứu sao vàng, nấu trong 250ml nước còn 100ml. Chia làm 2 phần, uống trong ngày. Có thể tán nhuyễn, hãm 50ml nước sôi với 10gr thuốc cứu bột, uống mỗi lúc khát, liên tục 2 ngày.

  • 2

    Đau thần kinh tọa, nhức buốt khớp xương chân tay, các đốt xương cột sống, đau đầu hoa mắt, ghẻ lở do nghiện rượu, ngộ độc rượu lạ:

    Dùng 300gr thuốc cứu rửa sạch, giã nát, thêm 2 muỗng mật ong (ruồi, nghệ), vắt lấy nước uống trưa, chiều. Liên tục 1-2 tuần.

  • 3

    Cơ thể suy nhược, trẻ gầy còi xương, biếng ăn, người già ăn không ngon miệng, bỏ ăn:

    Dùng 250gr thuốc cứu, 2 quả lê, 20gr câu kỷ tử, 10gr đinh quy, 1 con gà ri (gà ác) 150gr, hầm trong 0,5 lít nước (thêm gia vị, bột nêm) còn 250ml. Chia làm 5 phần, ăn cả ngày. Liên tục 1-2 tuần.

  • 4

    Thời tiết thay đổi, cảm cúm, ho, đau cổ họng, nhức hai bên thái dương, dây thần kinh cổ, gáy:

    300gr thuốc cứu, 100gr lá khuynh diệp, 100gr lá bưởi (hoặc quýt, chanh). Nấu trong 2 lít nước. Sôi 20 phút nhắc xuống, xông 15 phút. Cách thứ 2: Nấu lá thuốc cứu với 100gr lá tía tô, 100gr tần dầy lá, 50gr lá sả trong 1 lít nước còn 0,5 lít. Uống mỗi lúc khát, liên tục 3-5 ngày.

 
 
  http://www.caythuocquy.com/index.php  
 

Ngải Cứu

Thường xuyên ăn ngải cứu có sao không?

 

Cây ngải cứu (còn gọi là ngải diệp) thuộc họ cúc, thường mọc hoang, nhưng nay đã được trồng phổ biến ở nhiều nơi vì công dụng y học của nó. Theo y học cổ truyền, ngải cứu có vị đắng, cay, tính hơi ấm có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, an thai, cầm máu...

 

Bên cạnh đó, nó còn có tác [ … ]

 

Những bài thuốc từ cây ngải cứu

 

Cây ngải cứu có tên khoa học là Artemisia Vulgaris, thường có mùi thơm nồng và có vị hơi đắng hoặc rất đắng tùy theo mùa. Ngải cứu có thể dùng để chế biến các món ăn hoặc được sao khô lên làm thuốc. Dù dùng ở bất kì hình thức nào thì cây ngải cứu cũng có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe và chữa [ … ]

 

Ngải cứu - vị thuốc quý dễ tìm cho nhiều người

 

Cây ngải cứu rất thông dụng trong cuộc sống hàng ngày, bởi nó vừa dễ ăn lại dễ tìm. Song có rất nhiều công dụng chữa bệnh cũng như các món ăn từ ngải cứu, bạn đã biết chưa?

 

Ngải cứu còn gọi là ngải diệp, tên khoa học là Artemisia vulgaris L. thuộc họ cúc. Quanh năm đều có ngải cứu nhưng [ … ]

Cách sử dụng ngải cứu để chữa bệnh

Cây ngải thường được cuộn thành điếu như điếu thuốc lá, đốt nóng để tác động vào các huyệt, chữa nhiều bệnh khác nhau. Không dùng cách này cho các bệnh nhiệt.

 

 

Cách làm điếu ngải: Lấy lá ngải cứu khô vò nát, loại bỏ cành cuống, lấy phần còn lại là ngải nhung đem cuốn thành điếu như điếu [ … ]

 
 

Cẩm nang sống khỏe

Sống khỏe mỗi ngàySống khỏe mỗi ngày Ngủ: Một đêm ngon giấc thực sự rất quan trọng cho sức...
Biểu hiện khi sức khỏe xuống dốcBiểu hiện khi sức khỏe xuống dốc Nhức đầu Ai cũng thỉnh thoảng bị nhức đầu. Nếu bạn bị...
Bí quyết chăm sóc đôi bàn chânBí quyết chăm sóc đôi bàn chân Xoa bóp Tự xoa bóp hai bàn chân một ngày hai lần, sáng và...
5 kiểu đau bụng phụ nữ cần lưu ý5 kiểu đau bụng phụ nữ cần lưu ý Dưới đây là một số kiểu đau vùng bụng dưới điển hình...
8 điều nghiêm cấm sau bữa ăn8 điều nghiêm cấm sau bữa ăn 1. Tắm Sau khi ăn cơm xong, dạ dày cần một lượng máu lớn...

Tin tức

Phát hiện hơn 1200 loài cây thuốc quýPhát hiện hơn 1200 loài cây thuốc quý Trên cơ sở tiềm năng và hiện trạng của các cây quý ở...
600 loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng: Cần phải làm gì? 600 loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng: Cần phải làm gì?     Các loài cây thuốc quý đang lụi tàn PGS.TS. Nguyễn Thị Kim...
Phát hiện cây thuốc quý giảo cổ lamPhát hiện cây thuốc quý giảo cổ lam Giảo cổ lam là một dược liệu rất quý hiếm và mới chỉ...
Nguy cơ cạn kiệt nguồn cây thuốc quýNguy cơ cạn kiệt nguồn cây thuốc quý Tuy nhiên, nguồn dược liệu (DL) được ví như "vàng...

Thống kê truy cập

Hiện có 6 khách Trực tuyến
 
 
  http://thoaihoadotsongco.com/bai-thuoc-nam-hay/cay-ngai-cuu-cay-ngai-cuu-on-khi-huyet-dieu-hoa-tuan-hoan-nao/  
 

Cây ngải cứu – Cây ngải cứu ôn khí huyết, điều hòa tuần hoàn não

thuoc nam chua thoai hoa Cây ngải cứu   Cây ngải cứu ôn khí huyết, điều hòa tuần hoàn não

Cây ngải cứu có tên khoa học Artemisia vulgaris L. họ Cúc Asteraceae hay dân gian gọi là cây thuốc cứu, cây thuốc cao, ngải điệp.

Đặc điểm thực vật, phân bố cây ngải cứu: là loại cỏ sống lâu năm, thân có rãnh dọc. Lá mọc so le không cuống, màu 2 mặt lá khác nhau, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm. Mặt dưới trắng tro, có nhiều lông nhỏ. Ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, có thể trồng quanh nhà làm thuốc.

Cách trồng cây ngải cứu: Trồng bằng thân ngầm, cành, ngọn bánh tẻ vào mùa xuân.

Bộ phận dùng, chế biến của cây ngải cứu: Thu hái lá và ngọn có hoa vào mùa hè, dùng tươi hoặc phơi khô trong râm mát. Ngải cứu phơi khô để lâu năm càng tốt. Lá ngải cứu phơi khô gọi là ngải điệp. Lá ngải cứu phơi khô vỏ cắt thành bột vụn rây lấy phần lông trắng và tơi gọi là ngải nhung.

Công dụng, chủ trị cây ngải cứu: Có vị đắng, cay ấm, làm thuốc ôn khí huyết, điều kinh, an thai, chữa đau bụng do hàn, kinh nguyệt không đều. Lá ngải sao cháy có tác dụng cầm máu.

Liều dùng cây ngải cứu: mỗi lần 8- 12 g, dưới dạng thuốc sắc hay nước cốt tươi, làm mồi ngải hay điếu ngải dùng để cứu, ngày 1-2 lần, mỗi lần 10-15 phút.

Chú ý: những trường hợp có sốt không nên dùng ngải cứu.

Đơn thuốc có cây ngải cứu:

- Bột ngải cứu, bột mạch nha theo tỉ lệ 1:3, mật ong vừa đủ, làm viên bổ máu 6-10 g, ngày ăn 1-2 viên.

- Cao hương ngải điều kinh, điều hòa tuần hoàn não: ngải cứu, củ gấu, ích mẫu, bạch đồng nữ tỷ lệ bằng nhau, nấu thành cao lỏng tỉ lệ 1:1, uống 30-60ml/ ngày.

Tham khảo phương pháp chữa bệnh thoái hóa cột sống hiệu quả từ bài thuốc nam lành tính.

Thông tin mới về trị bệnh thoái hóa cột sống cổ, điều trị thoát vị đĩa đệm từ thảo dược tươi, các bạn có thể tham khảo tại: Chữa thoái hóa đốt sống cổ.

Nguồn bài viết: thoaihoacotsong.vn

 
 
  http://www.eva.vn/suc-khoe/an-thuong-xuyen-trung-ga-ngai-cuu-co-tot-c131a59745.html  
 
 
 
 
Tuy là món ăn bổ dưỡng, nhưng cũng không nên ăn thường xuyên món trứng gà ngải cứu (nguồn ảnh: internet)
Tuy là món ăn bổ dưỡng, nhưng cũng không nên ăn thường xuyên món trứng gà ngải cứu (nguồn ảnh: internet)

Ăn thường xuyên trứng gà ngải cứu có tốt?

Thứ hai, 21/03/2011, 04:59 PM (GMT+7)
(Suc khoe) - Tôi mới sinh con đầu lòng, ngày nào mẹ tôi cũng ép ăn trứng gà xào ngải cứu, vì cho rằng rất tốt cho sức khỏe bà mẹ sau sinh. Tôi đã ăn liên tục như vậy 2 tháng. Vậy xin quý báo cho biết tôi có nên tiếp tục ăn như thế không?
 
 

Trả lời:

Cây ngải cứu (còn gọi là ngải diệp) thuộc họ cúc, thường mọc hoang, nhưng nay đã được trồng phổ biến ở nhiều nơi vì công dụng y học của nó. Theo y học cổ truyền, ngải cứu có vị đắng, cay, tính hơi ấm có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, an thai, cầm máu...

Bên cạnh đó, nó còn có tác dụng bồi dưỡng cơ thể, trị bệnh nội thương ngoại cảm, trị bệnh giun, chữa đau bụng, kinh nguyệt không đều, còn được dùng để băng bó sai khớp... Tinh dầu ngải cứu có tác dụng kháng khuẩn. Vì vậy, ngải cứu vừa là loại cây thuốc chữa bệnh, vừa có thể chế biến những món ăn ngon và bổ.

Ăn thường xuyên trứng gà ngải cứu có tốt? - 1
Ngải cứu vừa là loại cây thuốc chữa bệnh, vừa có thể chế biến những món ăn ngon và bổ. (nguồn ảnh: internet)

Trứng gà vị mặn tính lạnh, làm yên 5 tạng, bổ khí huyết, mát cổ họng, an thai, trị ho hen, kiết lỵ, động thai, bổ dưỡng làm sinh đẻ dễ dàng. Lòng đỏ trứng gà có vị ngọt, tính ấm đi vào 3 kinh: tâm, tì, vị, có tác dụng dưỡng âm, minh tâm, vỗ tỳ vị, trị mất ngủ do âm hư,...

Trứng gà ngải cứu cũng là món ăn bài thuốc bổ dưỡng nâng cao sức khỏe. Có thể dùng 1 - 2 quả trứng/ngày xào ngải cứu ăn lúc còn nóng. Tuy nhiên nếu ăn nhiều trứng quá cũng không tốt, càng không nên ăn ngày này qua ngày khác.

Mặc dù là món ăn bổ dưỡng nhưng không phải ai ăn cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe ví dụ như những người bệnh sỏi thận, xơ vữa động mạch vành... nên hạn chế ăn trứng. Những người ốm dậy, thể trạng còn yếu, người già, phụ nữ sau sinh nếu không có bệnh như nói trên thì nên ăn cách ngày một quả trứng là tốt nhất. Bên cạnh đó, phải ăn thêm các loại thực phẩm khác như cá, thịt, trái cây... sẽ tốt hơn cho sức khỏe. Tốt nhất nên ăn cách ngày hoặc 7 - 10 ngày là một liệu trình.

(Theo Sức khỏe & Đời sống)
 
 
     
 
http://www.eva.vn/suc-khoe/ngai-cuu-co-the-gay-trung-doc-c131a64351.html 
 
 
 
Người bị chứng huyết áp cao thì không nên dùng ngải cứu.
Người bị chứng huyết áp cao thì không nên dùng ngải cứu.

Ngải cứu có thể gây trúng độc

Thứ sáu, 06/05/2011, 10:30 AM (GMT+7)
(Suc khoe) - Dùng ngải cứu có bị tác dụng phụ? Người có cơ địa thế nào không nên dùng ngải cứu?
 
 

Ngải cứu có thể gây trúng độc

Hỏi: Tôi đọc trên một tờ báo thấy nói, lá ngải cứu có tác dụng phòng ngừa cảm cúm do nhiễm lạnh rất tốt. Mùa đông vừa qua, có lần tôi đã ra vườn hái một nắm to ngải cứu, mang về nấu nước uống. Tôi định uống liền 3 – 5 ngày, nhưng đến ngày thứ hai thì phải ngừng, vì thấy bụng rất khó chịu, buồn nôn, chân tay bải hoải và rất mệt,… Đề nghị các bạn thông tin cho biết: Có đúng ngải cứu có tác dụng phòng cảm cúm? Dùng ngải cứu có bị tác dụng phụ? Người có cơ địa thế nào không nên dùng ngải cứu?

(Trần Thanh Bình, Tây Hồ, Hà Nội)

Đáp: Ngải cứu là cây thuốc vườn nhà rất giàu dược tính. Có thể sử dụng để chữa trị rất nhiều bệnh, nhất là các chứng bệnh phụ khoa. “Danh y biệt lục” – bộ sách thuốc đầu tiên có những ghi chép về tác dụng chữa bệnh của ngải cứu đã đặt tên ngải cứu là “y thảo”, nghĩa là thứ cỏ chuyên dùng trong y học.

Theo Đông y, ngải diệp có vị đắng, cay, tính ấm, hơi có độc, đi vào 3 kinh Tỳ, Can và Thận. Có công năng tán hàn chỉ thống, ôn kinh chỉ huyết, an thai, khứ thấp chỉ dương, tịch uế sát trùng.

Liều dùng: Sắc uống từ 3-10g. Trường hợp đặc biệt (tùy theo bệnh tình và cơ địa) có thể sử dụng tới 20g (cần có ý kiến của thầy thuốc). Dùng ngoài: Lượng tùy theo yêu cầu, giã đắp, bó, rửa và dùng làm ngải nhung trong khoa châm cứu. Khi dùng để cầm máu, sao cháy thành than, thường sao với giấm.

Ngải cứu có thể gây trúng độc - 1
Người bị chứng huyết áp cao thì không nên dùng ngải cứu.

Lưu ý: Trong các sách thuốc vài chục năm trước tại Trung Quốc, thường ghi liều dùng từ 6-12g, nhưng sách thuốc gần đây ghi liều dùng chỉ từ 3-10g, do có nhiều thông báo về các ca ngộ độc ngải cứu.

Nghi kỵ: Thích hợp với các chứng hàn, người thể tạng “âm hư huyết nhiệt” (theo cách phân loại chứng hậu của Đông y) sử dụng phải cẩn thận.

Nói chung, đối với những phụ nữ cơ thể suy yếu, kinh nguyệt không điều hòa, hành kinh đau bụng, thích chườm ấm, sắc diện tím tái,… thuộc “hư hàn”, ngải diệp có tác dụng trị liệu rất tốt. Nhưng người có nội nhiệt, cao huyết áp thì không nên dùng.

Ngải diệp là vị thuốc rất thông dụng, lại được nhiều người sử dụng như một loại rau. Do đó ít người chú ý đến độc tính và người tiêu dùng bình thường nói chung không biết rằng, đó là vị thuốc “hữu tiểu độc” (hơi có độc, độ độc thấp); không được sử dụng quá liều và dài ngày.

Bình thường, nếu là lá ngải cứu khô, nói chung chỉ nên sử dụng uống với liều từ 3-5g, nếu là ngải cứu tươi chỉ dùng 9-15g. Để phòng ngừa cảm cúm mùa lạnh, có thể dùng một nắm con ngải cứu tươi (khoảng 9-10g), sắc nước uống trong ngày. Theo kết quả nghiên cứu gần đây: Chỉ cần uống 1-2 tuần một lần như vậy, đã có tác dụng phòng ngừa tốt.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, liều độc LD50 của dầu ngải diệp thụt vào dạ dày chuột nhắt là 2,47ml/kg, tiêm ổ bụng là 1,12ml/kg; của nước sắc ngải diệp tiêm ổ bụng là 23g/kg.

Trên thực tế, khi dùng uống trong, nói chung dùng khoảng 3-5g (khô) là tốt. Tối đa cũng không dùng quá 10g (khô). Dùng 20-30g đã có thể dẫn tới trúng độc. Một số thông báo khoa học cho biết: Một vài trường hợp dùng khoảng 100g sắc uống, đã dẫn tới tử vong.

Tinh dầu trong ngải diệp là thành phần có tác dụng chữa bệnh, nhưng cũng là thành phần có độc tính trong ngải cứu. Dùng ngoài, có thể làm cho niêm mạc da bị nóng rát, đỏ ửng. Dùng uống trong với liều khoảng 3-5g có tác dụng kích thích dạ dày tăng tiết dịch vị, ăn ngon miệng hơn. Nhưng dùng liều cao có thể dẫn tới phản tác dụng hoặc bị trúng độc.

Biểu hiện: Ban đầu, miệng và họng bị kích thích nhẹ, họng người bệnh có cảm giác khô, khát. Sau khi dùng thuốc khoảng nửa giờ, xuất hiện cảm giác khó chịu ở vùng thượng vị; đau bụng, lợm giọng, buồn nôn, nôn… do dạ dày, ruột bị viên cấp tính. Sau vài ngày, khi dược chất đi vào gan, có thể gây rối loạn chuyển hóa của tế bào gan, dẫn tới viêm gan cấp tính do trúng độc và viêm gan vàng da; gan to, nước tiểu đục, nước tiểu có lẫn dịch mật (chứng bệnh biliuria),… Dược chất của ngải cứu cũng có thể gây tổn hại huyết quản và thành các vi huyết quản, dẫn tới xung huyết và xuất huyết tử cung, khiến cho thai phụ bị sảy thai,…

Độc tính của ngải diệp tác động rõ nhất đối với thần kinh trung ương. Với liều điều trị, ngải diệp có tác dụng gây hưng phấn vỏ não và tổ chức hạ bì. Nhưng khi dùng liều quá cao, thần kinh trung ương bị hưng phấn quá mức, dẫn tới chân tay run giật, sau đó cục bộ hoặc toàn thân co giật; Sau vài lần có thể dẫn đến kinh quyết (co cứng), nói sàm, thậm chí tê liệt. Kiểm tra bằng kính hiển vi có thể phát hiện các tổn thương ở tế bào não. Sau khi khỏi bệnh, vẫn thường để lại những di chứng như hay quên, ảo giác, viêm thần kinh,…

Cách xử lý: Cần đặt bệnh nhân nằm trong phòng tối. Tránh mọi kích thích. Trường hợp nặng, cần tiến hành xử lý tại bệnh viện: Khi co giật nhiều cho hít ê-te, dùng các loại barbital… Khi hết co giật, dùng dung dịch thuốc tím rửa dạ dày. Cho uống than hoạt tính để hút chất độc. Truyền dịch và điều trị triệu chứng…

Tóm lại:

1. Khi sử dụng lá ngải cứu sắc uống thay trà, chỉ nên sử dụng khoảng 3-5g khô (9-15g tươi). Chỉ nên sử dụng theo từng đợt, khỏi bệnh thì nghỉ.

2. Đối với những chị em cần dùng món “trứng gà ngải cứu” để tẩm bổ hoặc để an thai,… chỉ nên dùng 3-5 ngọn nhỏ (9-15g tươi), tránh dùng quá liều. Cần bỏ thói quen xin nhà hàng cho thêm ngải cứu.

3. Người bình thường, không có bệnh, không nên sử dụng nước sắc ngải cứu, như một thứ nước uống thường xuyên, giống như nước trà.

Cỏ râu mèo chữa sỏi tiết niệu

Hỏi: Tôi bị sỏi thận đã nhiều năm, đã tán sỏi nhưng vẫn tái phát. Năm ngoái tôi đã dùng thử thuốc viên kim tiền thảo vẫn quảng cáo trên ti-vi nhưng uống vào người mệt lả, không thể uống tiếp. Gần đây, tôi nghe một số người nói, hái cành lá cây râu mèo sắc uống thay trà cũng chữa được sỏi thận. Tôi rất muốn dùng thử nhưng chưa rõ tác dụng của cây này. Mong các bạn giúp cho lời khuyên.

(Trần Văn Giáp, Ba Vì, Hà Nội)

Ngải cứu có thể gây trúng độc - 2
Cây râu mèo

Đáp: Cây râu mèo còn có tên là “cây bông bạc”. “miêu tu thảo”, “miêu tu công”, “thận trà”… Tên khoa học là Orthisiphon stamineus Benth; Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).

Râu mèo là loại cây thảo nhỏ, sống lâu năm, cao 0,3m đến 1m. Thân cây có cạnh vuông, màu nâu tím, mang nhiều cành.

Lá mọc đối, cặp lá trước mọc thành chữ thập đối với cặp lá sau. Cuống lá rất ngắn, chừng 2-5mm.

Cụm hoa tận cùng thẳng, mọc thành chùm. Hoa nở suốt mùa hè. Màu hoa lúc non thì trắng, sau ngả màu xanh tím. Nhị và nhụy của hoa mọc thò ra ngoài, nom giống râu con mèo. Nên cây có tên là “râu mèo”.

Ở nước ta, cây mọc hoang rải rác ở nhiều nơi, cũng có mọc hoang khá nhiều ở Ba Vì, nơi bạn sinh sống . Thu hái râu mèo để làm thuốc khi cây chưa có hoa: Cắt cả cây, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, có khi chỉ dùng lá và búp.

Theo Đông y, cỏ râu mèo có vị ngọt nhạt hơi đắng, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt trừ thấp, bài thạch lợi tiểu. Dùng chữa viêm thận cấp tính và mạn tính; Viêm bàng quang; Sỏi tiết niệu; Viêm khớp do phong thấp.

Theo kết quả nghiên cứu hiện đại: Nước sắc hay nước hãm lá râu mèo có tác dụng tăng lượng nước tiểu, đồng thời tăng cả lượng clorua, lượng urê và lượng axit uric. Hoạt chất trong cỏ râu mèo có tác dụng giữ cho acid uric và muối urat ở dạng hòa tan, do đó có thể phòng ngừa sự lắng đọng của chúng để tạo thành sỏi thận. Nước sắc cỏ râu mèo còn có tác dụng làm tăng sự bài tiết citrat và oxalat (Oxalat hàm lượng cao trong nước tiểu làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận).

Như vậy, theo kinh nghiệm của Y học cổ truyền, cũng như kết quả nghiên cứu hiện đại, có thể sử dụng cỏ râu mèo để chữa sỏi thận. Trong điều kiện gia đình có thể sử dụng theo một số cách sau:

- Dùng 5-6g cỏ râu mèo khô, hãm với nửa lít nước sôi như hãm trà. Chia 2 lần uống trong ngày, trước khi ăn cơm 15-30 phút. Uống nóng; uống liên tục 8 ngày, nghỉ 2-4 ngày, lại uống tiếp đợt khác.

- Dùng Cỏ râu mèo, chó đẻ răng cưa, thài lài, mỗi vị 30g, sắc uống trong ngày.

- Cỏ râu mèo 40g, thài lài trắng 30g, Sắc lấy nước, mỗi lần hòa thêm 6g bột hoạt thạch, chia lần uống trong ngày. Uống theo từng đợt 5 – 7 ngày.

Thuốc nam chữa sốt tinh hồng nhiệt


Hỏi:
Tôi nghe nói, khi trẻ bị bệnh Tinh hồng nhiệt phải dùng kháng sinh để chữa. Nhưng tôi rất muốn biết: Bệnh này có chữa bằng thuốc Nam? Nếu được xin được hướng dẫn cách dùng cụ thể

(Lê Thị Tuyết, Đan Phượng, Hà Nội)

Ngải cứu có thể gây trúng độc - 3
Thuốc nam chữa sốt tinh hồng nhiệt

Đáp: Tinh hồng nhiệt (scarlet fever) là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, do liên cầu khuẩn tan máu gây nên. Thường gặp ở trẻ nhỏ từ 2 đến 10 tuổi. Con trai bị mắc bệnh nhiều hơn con gái.

Bệnh phát nhanh và đột ngột. Triệu chứng chủ yếu: bỗng nhiên sốt cao, sợ rét, họng đau hoặc khó nuốt, người khó chịu, buồn nôn. Nhìn vào họng thấy tấy đỏ. Hạch a-mi-đan sung huyết, với những điểm vàng nhạt, rỉ nước. Trên vòm họng và niêm mạc miệng có thể xuất hiện những chấm đỏ tía hoặc những điểm xuất huyết nhỏ li ti.

Sau khoảng một ngày thì bắt đầu phát ban. Khoảng một ngày sau lan ra toàn thân. Da mặt đỏ ửng giống như vừa bị tát (dấu hiệu Trousscau) nhưng không có nốt ban. Có quầng trắng nhợt chung quanh miệng (dấu hiệu Filatov). Sau khi phát ban 2-3 ngày, sốt bắt đầu giảm dần. Sau khoảng một tuần, da ở bàn tay, cánh tay, bàn chân và đùi bong ra từng mảng. Tới ngày thứ 6-7, thì trở lại bình thường.

Sốt tinh hồng nhiệt trong Đông y gọi là “đan sa”, “dịch sa” hoặc “lạn hầu sa”. “Sa” chỉ loại bệnh cấp tính; “đan” là son, vì da đỏ như son; Còn “lạn hầu” có nghĩa là yết hầu bị viêm loét.

Để chữa trị, Đông y thường căn cứ vào những biểu hiện cụ thể mà sử dụng một số bài thuốc sau:

Bài thuốc 1:


- Tang cúc ẩm gia vị: Tang diệp (lá dâu tằm) 10g, cúc hoa 12g, bạc hà 5g, xuyên tâm liên 5g, cát căn (củ sắn dây) 10g, cát cánh 9g, hạnh nhân 9g, lá tre 12g, cam thảo 3g.

Sắc với 800ml nước, đun cạn còn 400ml, chia ra 4 lần uống trong ngày, vào sáng, trưa, chiều, tối; lúc đói bụng.

- Tác dụng: Giải cảm, sát khuẩn, điều hòa chức năng hô hấp.

Thích hợp với trường hợp bệnh mới phát, bệnh tà (vi khuẩn) mới xâm phạm vào đường hô hấp trên. Với những biểu hiện: Phát sốt sợ rét, miệng khát, đầu đau, không mồ hôi, ho, họng đau, khó nuốt, a-mi-đan (amygdala) sưng thũng, tấy đỏ, da ửng hồng, có những nốt chẩn đỏ ẩn hiện lờ mờ ở dưới da. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù sác (nổi, nhanh).

Bài thuốc 2:

- Thanh doanh thang gia giảm: Sinh thạch cao (thạch cao chưa nung) 20g, xuyên tâm liên 5g, chi tử (dành dành) 10g, kim ngân hoa 10g, đại thanh diệp (cành lá cây bọ mẩy), còn gọi là “bọ nẹt” 10g, sinh địa 10g, huyền sâm 10g, xạ can (rễ hoặc lá rẻ quạt) 6g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 10g, lá tre 12g, cam thảo 6g.

Sắc với 1000ml nước, đun cạn còn 400ml, chia ra 4 lần uống trong ngày, vào sáng, trưa, chiều, tối.

- Tác dụng: Lương huyết (mát máu), giải độc.

Dùng trong trường hợp bệnh tà đã vào sâu, tổn thương khí huyết. Với những biểu hiện: Sốt cao, mặt đỏ bừng, miệng khát, họng viêm loét sưng đau, ban chẩn mọc đầy, nốt chẩn đỏ như son. Chất lưỡi đỏ, gai lưỡi trồi lên giống như trái dâu rượu (Đông y gọi là “dương mai thiệt”) ; mạch sắc hữu lực (nhanh, mạnh).

Bài thuốc 3 :

- Thanh khai tức phong thang: Sinh địa 15g, xuyên tâm liên 8g, mạch môn đông 10g, đại thanh diệp (bọ mẩy) 15g, bản lam căn (rễ cây chàm mèo) 15g, hoàng liên 6g, liên kiều 15g, xương bồ 6g, uất kim 10g, câu đằng 12g, bạch cương tàm 10g, cam thảo 6g.

Sắc với 1000ml nước, đun cạn còn 400ml, chia ra 4 lần uống trong ngày, vào sáng, trưa, chiều, tối. Riêng câu đằng cho vào sau – trước khi bắc thuốc ra khoảng 10 phút.

- Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tức phong (chống co giật).

Có thể áp dụng cho trường hợp tinh hồng nhiệt thể ác tính. Với những biểu hiện: Sốt cao liên tục không lui, chẩn mọc dầy đặc, sắc đỏ tía, họng viêm tấy đỏ lở loét, khó thở, hơi thở hôi khác thường, ngủ nhiều hoặc nói sàm, chân tay co giật, thậm chí hôn mê; chất lưỡi khô tím, gai lưỡi trồi lên; mạch huyền tế sác (căng, nhỏ, nhanh).

(Theo Lương y Hư Đan – Huyên Thảo/Tri thức trẻ)
 
 
     
  http://tim.vietbao.vn/ng%E1%BA%A3i_c%E1%BB%A9u/

 

ngải cứu

Sunday, 26/08/2012 06:08

 

 
  http://bibi.vn/component/option,com_specialsub/task,showDetail/content_id,1629/cat_code,CM_DINHDUONG/  
 
BIBIHOME, Số 17, Ngõ 62 Đặng Văn Ngữ. Đt: 04 3 573 8448 - 04 2 215 8222. EMAIL: bibihome@bibi.vn
Ngải cứu, cây rau – cây thuốc

 
Ngải cứu có rất nhiều tác dụng đối với sức khoẻ con người.

 
Image
Ảnh: Sưu tầm

Tên khoa học của Ngải cứu là: Wormwood mug wort. Họ Cúc: Asteraceac. Theo y học cổ truyền Ngải cứu có vị đắng, mùi thơm, tính ôn có tác dụng điều hòa khí huyết, an thai, giảm đau, cầm máu, sát trùng..

Trong dân gian Việt Nam, ngải cứu là thứ lá thuốc và rau ăn vô cùng quen thuộc. Xin giới thiệt vài bài thuốc đơn giản từ ngải cứu.

Chữa đau đầu mãn tính (đau liên miên)

Đau này nếu uống giảm đau chỉ khỏi tạm thời, thuốc hết tác dụng lại âm ỉ đau lại.

Cách làm:

Ngải cứu tươi 100g, rửa sạch, giã vắt lấy nước (độ nửa bát) cho 1 ít đường kính uống sau bữa ăn sáng, ngày 1 lần cho đến khi hết đau. Thường 1 đợt điều trị kéo dài từ 15 tới 20 ngày, nếu chưa khỏi có thể tiếp tục uống. Thuốc này không có phản ứng phụ. Người uống cảm thấy dễ chịu, đau giảm dần chứ không mỏi mệt như dùng thuốc giảm đau.

Lại có thể làm thành món ăn như sau: Ngải cứu non 1 chét tay, Mộc nhĩ đen 3 cái. Rửa sạch, thái nhỏ cả 2 loại, trộn với trứng gà (1 quả) hoặc thịt nạc, đem hấp hoặc chiên rán ăn cũng tốt.

Chữa cảm cúm

Khi cảm cúm bị sốt cao, mạch nhanh, chảy nước mắt, nước mũi, đau nhức mình mẩy có thể dùng bài thuốc sau: ngải cứu (tươi hoặc khô, tươi tốt hơn) 1 nắm, kinh giới, tía tô vài chục ngọn. Sắc lấy 1 bát uống, đắp chăn cho ra mồ hôi. Trẻ em giảm liều.

Chữa viêm Họng đau rát

Ngải non 1 nắm to chia đôi, 1 nửa giã lấy nước ngậm rồi uống dần, 1 nửa giã đắp ngoài Họng (đắp ngoài trộn với 1 thìa dấm ăn). Ngày uống và đắp vài ba lần. Họng khỏi nhanh đỡ phải dùng kháng sinh.

Tiêu chảy cấp

Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân, riêng miệng nôn trôn tháo hãy nhanh chóng hái 1 nắm to ngải cứu và 1 nhánh gừng bằng ngón tay, thái nhỏ cả hai rồi sắc uống. Uống từ từ từng ít một cho đến khi cầm thì thôi.

Nhọt bị loét, khó liền miệng

Sử dụng điếu ngải hơ cho khói bốc vào miệng nhọt, làm khô nhọt, ngày làm 2-3 lần nhọt sẽ mau lành và lên Da non. Có thể đốt lá ngải lấy than rắc vào vết thương sẽ giúp mau lành.

Chữa đau lưng cấp khi làm việc nặng

Lấy lá ngải cứu tươi, sao với rượu chườm đắp rất tốt

Chữa khí hư

Ngải cứu non 1 nắm, trứng gà 1 quả chưng ăn hàng ngày. Thường dân gian dùng 1 mảnh lá chuối tươi đặt vào chảo nóng, sau đổ hỗn hợp ngải cứu trứng gà đun tiếp cho đến chín mặt dưới, lật sang miếng là chuối khác, đun tới khi chín ăn rất ngon.

Chữa kinh nguyệt ra nhiều, thậm chí băng huyết

Lá ngải cứu khô 1 nắm, Gừng khô 4g, sắc kỹ lấy 1 bát nước, 50g Agiao (ca cao dừa) sao phồng, tán nhỏ rắc vào thuốc để uống, máu cầm. Nếu hành kinh nhiều nhưng không ồ ạt thì giảm ca cao dừa, uống 20g/lần.

Chữa kinh nguyệt không đều, chậm kinh, lượng ít, màu nhạt hoặc xám

Ngải cứu 12g, thục địa 12g, đẳng sâm 12g, xuyên khung 10g, hà thủ ô 20g, gừng khô 8g, sắc uống 10-15 thang sẽ đỡ.

Chữa đau bụng sau khi hành kinh

Ngải cứu 8g, đẳng sâm 16g, hoài sơn, bạch truật, hà thủ ô, kê huyết đằng, ngưu tất mỗi vị 12g, quế, gừng khô mỗi vị 4g, sắc uống hàng ngày khi sắp hết kinh.

Chữa rong kinh do đặt vòng tránh thai

Ngải cứu 12g, ngưu tất 16g, thục địa 12g, cỏ nhọ nồi 12g, xuyên khung 10g. kỳ tử 10g, quy ban 10g, chi tử (hạt dành dành) sao đen 8g. Sắc uống hàng ngày, khoảng 10-15 thang sẽ đỡ.

Chữa rong kinh đơn thuần

Ngải cứu 12g, thục địa 16g, cao ban long 12g, bạch thược 12g, xuyên quy, xuyên khung, Agiao, hắc phụ chế mỗi thứ 8g, thán khương 6g. Sắc uống ngày 1 thang, từ 10-15 ngày

Theo Dược sỹ lương y Bùi Cửu Trường – Tạp chí Mẹ & Bé